Bằng C có thời hạn bao lâu 2022?
2022-10-14 13:08:00.0
Căn cứ pháp lý
Luật Giao thông đường bộ 2008;
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
Nội dung tư vấn
Bằng C có thời hạn bao lâu 2022?
Giấy phép lái xe hạng C là một loại giấy phép lái xe ô tô khá phổ biến và được rất nhiều tài xế lựa chọn để thi sát hạch khi có nhu cầu sử dụng các loại xe tải hạng nặng. Đây là chứng chỉ do Sở Giao thông vận tải cấp phép cho tài xế hành nghề lái xe trên dòng xe hạng nặng.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:
Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Theo đó, thời hạn của giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Như vậy Bằng C có thời hạn là 5 năm kể từ ngày cấp.
Theo quy định tại tại khoản 8 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
Dẫn chiếu đến khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về việc người được cấp giấy phép lái xe hạng B1, B2 được phép điều khiển các loại xe dưới đây:
– Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Ô tô dùng cho người khuyết tật.
– Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Bên cạnh đó, tại khoản 11 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT còn quy định người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
Như vậy, với giấy phép lái xe hạng C, bạn có thể điều khiển những loại xe sau:
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên
Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Ô tô dùng cho người khuyết tật.
Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Hồ sơ học lái xe để cấp giấy phép lái xe hạng C gồm những gì?
Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định bồ sơ học lái xe lần đầu để được cấp giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm những giấy tờ sau:
Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Bên cạnh đó, người học lái xe hạng C khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
duongbo.vn