Truy cập nội dung luôn
Đăng nhập

Công văn Xin ý kiến xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn

2022-01-26 15:44:00.0

Thực hiện Công văn số 23/UBND-KGVX ngày 06/01/2022 của UBND tỉnh Thái Nguyên về chủ trương xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025; Để đảm bảo việc xây dựng chính sách công khai, minh bạch chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025 phù hợp, đúng quy định. Ban biên tập Cổng thông tin điện tử huyện Định Hóa đăng tải toàn văn Dự thảo chính sách.

 

UBND TỈNH THÁI NGUYÊN

SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:  156 /SVHTTDL-XDNSVHGĐ

V/v đăng tải toàn văn và xin ý kiến vào

Dự thảo chính sách hỗ trợ xây dựng NVH-KTT xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định

trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025

 

Thái Nguyên, ngày  21 tháng 01 năm 2022

 

 

Kính gửi:

 

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;

- UBND các huyện, thành phố, thị xã;

- Trung tâm Thông tin tỉnh Thái Nguyên.

 

Thực hiện Công văn số 23/UBND-KGVX ngày 06/01/2022 của UBND tỉnh Thái Nguyên về chủ trương xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025;

Để đảm bảo việc xây dựng và ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025 phù hợp, đúng quy định. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương:

1. Tham gia đóng góp ý kiến vào Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025. Văn bản tham gia ý kiến gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến ngày 07/02/2021, đồng thời gửi bản mềm qua địa chỉ Email: dungntt.sovh@thainguyen.gov.vn để tổng hợp, hoàn thiện trình UBND tỉnh.

2. Đề nghị Trung tâm Thông tin tỉnh Thái Nguyên: Đăng tải toàn văn Dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được biết và tham gia ý kiến từ ngày 21/01/2022 đến ngày 21/02/2022.

 (Gửi kèm theo Dự thảo: Tờ trình của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

 Nghị quyết của HĐND tỉnh và Báo cáo đánh giá tác động của chính sách)

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trân trọng đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm, phối hợp thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như  trên;

- UBND tỉnh (Báo cáo);

- Các Phó GĐ Sở;

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;

- Phòng VH&TT cấp huyện

- Lưu: VT, XDNSVHGĐ(D.40b)

GIÁM ĐỐC

 

 

(đã ký)

 

Nguyễn Thị Mai

 

 

 

 

 

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH THÁI NGUYÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:         /2022/NQ-HĐND

DỰ THẢO LẦN 2

 

 

Thái Nguyên, ngày      tháng      năm 2022

NGHỊ QUYẾT

Về chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025

 

 
 
 

 

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN                                       KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ……….

 

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn;

Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 8/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao;

Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc Quyết định phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 161/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND tỉnh Thái Nguyên thông qua Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2035;

Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số:……/TTr-UBND ngày     tháng     năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số: ....../BC-HĐND ngày     tháng      năm 2022 của Ban kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định nội dung chi, mức hỗ trợ xây dựng, cải tạo, sửa chữa Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, thôn, làng, bản, tổ dân phố và tương đương (Sau đây gọi chung là Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố) đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, phù hợp với điều kiện thực tế về việc sáp nhập xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.

2. Đối tượng áp dụng

a) Hỗ trợ đầu tư xây mới và mua trang thiết bị văn hóa, bộ dụng cụ thể thao đơn giản, thiết bị luyện tập thể thao ngoài trời tại thiết chế cho các xóm, tổ dân phố chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao; xóm, tổ dân phố đã có Nhà văn hóa - Khu thể thao nhưng cũ, hỏng, không nâng cấp, cải tạo được tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

b) Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo, mở rộng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố và mua trang thiết bị văn hóa, bộ dung cụ thể thao đơn giản, thiết bị luyện tập thể thao ngoài trời tại thiết chế đối với các xóm, tổ dân phố đã có Nhà văn hóa - Khu thể thao nhưng diện tích nhỏ không đạt chuẩn, không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

c) Đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ được chia thành 02 nhóm gồm: Khu vực I, II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc); khu vực thành thị và nông thôn.

d) Không hỗ trợ xây mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng và mua trang thiết bị văn hóa, bộ dung cụ thể thao đơn giản, thiết bị luyện tập thể thao ngoài trời cho các Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đã đạt chuẩn; đã được hỗ trợ xây dựng giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu khác.

Điều 2. Quy mô và kế hoạch đầu tư

1. Quy mô, tiêu chuẩn xây dựng

- Đối với xóm thuộc các xã miền núi diện tích đất xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao phải quy hoạch tối thiểu từ 500m2 trở lên, quy mô xây dựng phải đảm bảo từ 150 chỗ ngồi trở lên.

- Đối với tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn diện tích đất xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao phải quy hoạch diện tích đất tối thiểu từ 500m2 trở lên; quy mô xây dựng tối thiểu phải đảm bảo từ 250 chỗ ngồi trở lên.

2. Điều kiện hỗ trợ

- Có trong Kế hoạch hằng năm của cấp huyện, cấp xã trên cơ sở rà soát và đề xuất từ các xóm, tổ dân phố. UBND cấp xã lập quy hoạch, xây dựng phương án đề xuất tham mưu cho UBND cấp huyện bố trí quỹ đất, cam kết đảm bảo có mặt bằng trong phạm vi xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố (thống nhất bằng biên bản họp xóm, tổ dân phố, các đơn vị liên quan).

- Đối với các xóm, tổ dân phố có kế hoạch mở rộng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa Nhà văn hóa - Khu thể thao phải tính toán đảm bảo phù hợp về kết cấu và độ an toàn của công trình.

- Có hồ sơ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, phương án thiết kế, dự toán kinh phí thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

3. Nội dung và mức hỗ trợ

a) Hỗ trợ xây mới, mua trang thiết bị văn hóa và bộ dụng cụ thể thao ngoài trời tại thiết chế đối với các xóm, tổ dân phố chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao; Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đã cũ, hỏng, không nâng cấp, cải tạo được:

- Đối với các xóm đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xóm thuộc khu vực III theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc: Hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 320 triệu đồng/ công trình gồm:

+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình: 250 triệu đồng;

+ Hỗ trợ mua trang thiết bị: 70 triệu đồng.

- Đối với các xóm thuộc khu vực II theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc: Hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 300 triệu đồng/công trình gồm:

+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình: 230 triệu đồng;

+ Hỗ trợ mua trang thiết bị: 70 triệu đồng.

- Đối với các xóm thuộc khu vực I theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc; các xóm, tổ dân phố chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao hoặc sau khi sáp nhập theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh không đảm bảo diện tích theo quy định: Hỗ trợ 60% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 280 triệu đồng/công trình gồm:

+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình: 210 triệu đồng;

+ Hỗ trợ mua trang thiết bị: 70 triệu đồng.

b) Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo, mở rộng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố và mua trang thiết bị văn hóa, bộ dụng cụ thể thao ngoài trời đối với các xóm, tổ dân phố đã có Nhà văn hóa - Khu thể thao nhưng diện tích nhỏ, hẹp, sau sáp nhập xóm, tổ không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân:

- Đối với các xóm, tổ dân phố thuộc huyện Đại Từ, Võ Nhai, Định Hóa, Đồng Hỷ, Phú Lương, Phú Bình: Hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 220 triệu đồng/ công trình gồm:

+ Hỗ trợ đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình: 150 triệu đồng;

+ Hỗ trợ mua trang thiết bị: 70 triệu đồng.

- Đối với các xóm, tổ dân phố thuộc thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên: Hỗ trợ 60% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 190 triệu đồng/ công trình gồm:

+ Hỗ trợ đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình: 120 triệu đồng;

+ Hỗ trợ mua trang thiết bị: 70 triệu đồng.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh đảm bảo.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIV, kỳ họp thứ ….. thông qua ngày …. tháng … năm 2022 và có hiệu lực từ ngày …. tháng ….. năm 2022./.

 

Nơi nhận:

- Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chính phủ;

- Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch;

- Bộ Tài chính;

- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);

- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh,

- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;

- Đoàn ĐBQH tỉnh;

- Đại biểu HĐND tỉnh;

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;

- Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, TP, TX;

- Trung tâm thông tin, Văn phòng UBND tỉnh.

 - Lưu: VT,…..

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH THÁI NGUYÊN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:          /BC-UBND

DỰ THẢO

 

 

Thái Nguyên, ngày    tháng 01 năm 2022

 

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

Chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố

đạt chuẩn theo quy định trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025

 

 
 
 

I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ TỔNG QUAN

1. Bối cảnh xây dựng chính sách

Trong thời gian vừa qua, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (1998) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2014) về xây dựng, phát triển văn hóa và con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013) và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 38/2014/NQ-HĐND ngày 18/5/2014 của HĐND tỉnh thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030 tuy nhiên chưa xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nâng cấp các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, đặc biệt là đối với cấp xóm.

Ngày 15/09/2014, HĐND tỉnh đã ban hành Công văn số 307/HĐND-KTNS về việc thống nhất cơ chế hỗ trợ từ ngân sách (Trung ương, tỉnh) xây dựng Nhà văn hóa xã, xóm từ năm 2015 cho các xã, xóm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên cơ chế trên chỉ được áp dụng đối với các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Kết quả đạt được trong giai đoạn qua: Toàn tỉnh có 2.160/2.254 xóm, tổ dân phố có Nhà văn hóa - Khu thể thao (đạt 96%), trong đó có 1.367/2.160 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn (đạt 63%); 2.160/2.254 xóm, tổ dân phố có trang thiết bị văn hóa phục vụ sinh hoạt tại Nhà văn hóa (đạt 96%); có 1.367 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đã có bộ trang thiết bị văn hoá đang sử dụng đảm bảo hiệu quả; dụng cụ thể thao đơn giản như: sân bóng chuyền hơi, bóng chuyền da, sân cầu lông, bàn bóng bàn…(Phụ lục số 01 gửi kèm theo).

Qua kết quả rà khảo sát thực tế tại cơ sở hiện nay, nhu cầu đầu tư xây dựng, nâng cấp các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở còn rất lớn, đặc biệt trong bối cảnh sáp nhập xóm tổ hiện nay, nhiều Nhà văn hóa xóm không đảm bảo diện tích, quy mô xây dựng đáp ứng với số dân tăng lên sau sáp nhập; nhu cầu tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao của người dân tăng cao; công tác vận động Nhân dân đóng góp kinh phí đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị tại thiết chế gặp nhiều khó khăn… Do vậy, nhà nước cần thiết phải có cơ chế chính sách hỗ trợ trong giai đoạn mới nhằm giảm tải gánh nặng cho người dân trong việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, phù hợp chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

Theo đó, việc ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, thôn, làng bản, tổ dân phố và tương đương (Sau đây gọi tắt là Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố) là thiết thực, phù hợp với phương châm “Nhà nước và nhân cùng làm” trong xây dựng thiết chế văn hóa cấp xóm trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.

2. Mục tiêu xây dựng chính sách

2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống các thiết chế văn hóa thể thao ở xóm, tổ dân phố nhằm đáp ứng các nhu cầu hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa thể thao chính đáng, lành mạnh, phong phú của Nhân dân; là địa điểm sinh hoạt, triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao, góp phần thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc; nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, thể chất của Nhân dân, khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí giữa các khu vực trong tỉnh; hoàn thành tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa đối với các địa phương xây dựng nông thôn mới và xây dựng đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh.

Mục tiêu phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có trên 90% Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu đến năm 2025

- Hỗ trợ xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa 580/600 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố gồm: Xây dựng mới 307/327 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố (20 xóm thuộc khu vực III đã đề nghị hỗ trợ theo Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN); Nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 273 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố.

Hằng năm, căn cứ vào thực trạng, đánh giá tiến độ thực hiện, kế hoạch triển khai của các địa phương xây dựng phương án cân đối nguồn lực tài chính xem xét điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện cho phù hợp.

- Hỗ trợ trang thiết bị văn hóa, dụng cụ luyện tập thể thao, bộ thiết bị thể thao ngoài trời cho 600 Nhà Văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố được xây mới, cải tạo, sữa chữa đạt chuẩn.

b) Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, cải tạo sửa chữa 287 Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, xóm, tổ dân phố.

(Phụ lục số 02 gửi kèm theo)

II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

1. Xác định vấn đề bất cập

Các nội dung chưa đạt chủ yếu là cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động văn hóa - thể thao còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp, nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Toàn tỉnh mới có 63% xóm có Nhà văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn, hiện còn 793/2.160 Nhà văn hóa - Khu thể thao chưa đạt chuẩn (chiếm 37%); 94 xóm, tổ dân phố chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao; 374 xóm, tổ dân phố đang sử dụng đồng thời 02 hoặc 03 Nhà văn hóa - Khu thể thao do sáp nhập. 793 bộ thiết bị đã cũ, hỏng, sử dụng không còn hiệu quả; 94 xóm, tổ dân phố chưa có; cần trang bị mua mới 887 bộ trang thiết bị văn hoá; 1.367 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đã có dụng cụ thể thao đơn giản như: sân bóng chuyền hơi, bóng chuyền da, sân cầu lông, bàn bóng bàn… Hầu hết số xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh chưa có bộ dụng cụ luyện tập thể thao ngoài trời (có một số địa phương đã vận động trang bị một số thiết bị nhưng chưa đồng bộ, đủ số lượng, vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu luyện tập nâng cao sức khoẻ của Nhân dân).

Nguồn lực kinh phí hỗ trợ của tỉnh mặc dù đã lồng ghép từ nhiều nguồn (Đầu tư phát triển, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135…) nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; điều kiện kinh tế, xã hội ở các địa phương còn nhiều khó khăn nên việc huy động nguồn vốn từ cấp huyện, xã và trong Nhân dân chưa được nhiều; nhiều công trình khác cần huy động nguồn lực của Nhân dân…

2. Mục tiêu giải quyết vấn đề

Hỗ trợ xây mới, nâng cấp, sửa chữa và mua trang thiết bị văn hóa, dụng cụ luyện tập thể thao, bộ thiết bị thể thao ngoài trời cho các Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố (Ưu tiên xóm đặc biệt khó khăn và các xóm thuộc vùng đồng bào dân tộc, thiểu số và miền núi). Tạo cơ chế đồng bộ và thống nhất trong toàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 90% Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, thể thao của Nhân dân.

3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề

a) Phương án 1: Không ban hành chính sách.

 Không ban hành chính sách hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Giao cho các địa phương tự cân đối nguồn lực và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

b) Phương án 2: Ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo mức hỗ trợ chung, không chia theo vùng, khu vực và mua trang thiết bị văn hóa và bộ dụng cụ thể thao ngoài trời tại thiết chế (áp dụng theo mức hỗ trợ đối với Nhà văn hóa xóm tại Công văn số 307/HĐND-KTNS ngày 15/9/2014 của HĐND tỉnh và Thông tư 08/2019/TT-BTC ngày 30/01/2019 của Bộ Tài Chính):

- Hỗ trợ xây dựng mới, mua trang thiết bị cho nhà văn hóa xóm: 170 triệu đồng/nhà. Trong đó:

+ Xây mới Nhà văn hóa xóm: 100 triệu/ nhà.

+ Mua trang thiết bị: 30 triệu/ nhà.

- Hỗ trợ sửa chữa, mua trang thiết bị cho nhà văn hóa xóm: 120 triệu đồng/ nhà. Trong đó:

+ Sửa chữa Nhà văn hóa xóm: 50 triệu/ nhà.

+ Mua trang thiết bị: 30 triệu/ nhà.

c) Phương án 3: Ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo vùng; khu vực đô thị và nông thôn.

- Hỗ trợ xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa 580/600 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố gồm: Xây dựng mới 307/327 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố (20 xóm thuộc khu vực III đã đề nghị hỗ trợ theo Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN); Nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 273 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố.

- Hỗ trợ trang thiết bị văn hóa, dụng cụ luyện tập thể thao, bộ thiết bị thể thao ngoài trời cho 600 Nhà Văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố được xây mới, cải tạo, sữa chữa đạt chuẩn.

* Hỗ trợ xây mới, mua trang thiết bị văn hóa và bộ dụng cụ thể thao ngoài trời tại thiết chế đối với các xóm, tổ dân phố chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao; Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đã cũ, hỏng, không nâng cấp, cải tạo được:

- Đối với các xóm đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xóm thuộc khu vực III theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc: Hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 320 triệu đồng/công trình gồm:

+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình: 250 triệu đồng;

+ Hỗ trợ mua trang thiết bị: 70 triệu đồng.

- Đối với các xóm thuộc khu vực II theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc: Hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 300 triệu đồng/công trình gồm:

+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình: 230 triệu đồng;

+ Hỗ trợ mua trang thiết bị: 70 triệu đồng.

- Đối với các xóm thuộc khu vực I theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc; các xóm, tổ dân phố chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao hoặc sau khi sáp nhập theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh không đảm bảo diện tích theo quy định: Hỗ trợ 60% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 280 triệu đồng/công trình gồm:

+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình: 210 triệu đồng;

+ Hỗ trợ mua trang thiết bị: 70 triệu đồng.

* Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo, mở rộng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố và mua trang thiết bị văn hóa, bộ dụng cụ thể thao ngoài trời đối với các xóm, tổ dân phố đã có Nhà văn hóa - Khu thể thao nhưng diện tích nhỏ, hẹp, sau sáp nhập xóm, tổ không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân:

- Đối với các xóm, tổ dân phố thuộc huyện Đại Từ, Võ Nhai, Định Hóa, Đồng Hỷ, Phú Lương, Phú Bình: Hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 220 triệu đồng/công trình gồm:

+ Hỗ trợ đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình: 150 triệu đồng;

+ Hỗ trợ mua trang thiết bị: 70 triệu đồng.

- Đối với các xóm, tổ dân phố thuộc thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên: Hỗ trợ 60% tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 190 triệu đồng/công trình gồm:

+ Hỗ trợ đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình: 120 triệu đồng;

+ Hỗ trợ mua trang thiết bị: 70 triệu đồng.

4. Đánh giá tác động của các giải pháp đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng khác có liên quan

a) Phương án 1:

- Tác động về kinh tế: Không phát sinh chi phí từ ngân sách nhà nước.

- Tác động về xã hội: Không tạo được động lực và giải quyết được khó khăn cho các địa phương trong việc bố trí nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất thiết chế văn hóa - thể thao xã, phường, thị trấn và thôn, bản, xóm đạt tiêu chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Dự báo không đạt được tiến độ theo Quy hoạch Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ tiêu tại Nghị quyết số 161/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND tỉnh Thái Nguyên.

- Tác động về thủ tục hành chính: Giải pháp không làm phát sinh mới thủ tục hành chính.

- Tác động đối với hệ thống pháp luật: Giải pháp không phát sinh quy định mới và làm thay đổi hệ thống pháp luật hiện hành.

- Tác động về giới: Giải pháp không tác động về giới.

b) Phương án 2:

- Tác động về kinh tế: Phát sinh chi phí từ ngân sách nhà nước. Đảm bảo mức hỗ trợ theo cơ chế cũ của tỉnh và công văn của Bộ Tài chính đã áp dụng trên địa bàn tỉnh từ năm 2015 đến nay.

- Tác động về xã hội: Các xóm, tổ dân phố được hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa - thể thao và mua sắm trang thiết bị, từng bước đáp ứng nhu cầu tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương.

- Tác động về thủ tục hành chính: Giải pháp không làm phát sinh mới thủ tục hành chính.

- Tác động đối với hệ thống pháp luật: Giải pháp không trái với quy định và làm thay đổi hệ thống pháp luật hiện hành.

- Tác động về giới: Giải pháp không phân biệt về giới.

c) Phương án 3:

- Tác động về kinh tế: Phát sinh chi phí từ ngân sách nhà nước; đảm bảo mức hỗ trợ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế theo từng vùng, khu vực thành thị và nông thôn.

          - Tác động về xã hội: Các xóm, tổ dân phố được hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao và mua sắm trang thiết bị đáp ứng nhu cầu tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Phân định mức hỗ trợ theo vùng, khu vực cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, trong đó ưu tiên các xóm đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng sa, vùng dân tộc thiểu số miền núi và các xóm, tổ sau sáp nhập không đáp ứng quy mô chỗ ngồi.

- Tác động về thủ tục hành chính: Giải pháp không làm phát sinh mới thủ tục hành chính.

- Tác động đối với hệ thống pháp luật: Giải pháp không trái với quy định và làm thay đổi hệ thống pháp luật hiện hành.

- Tác động về giới: Giải pháp không phân biệt về giới.

5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn

Trên cơ sở phân tích các tác động như trên, cơ quan soạn thảo nhận thấy như sau:

a) Phương án 1:

- Tác động tích cực: Không phát sinh chi phí từ nguồn ngân sách nhà nước.

- Tác động tiêu cực: Không tạo được động lực và giải quyết khó khăn cho các địa phương trong việc bố trí nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất thiết chế văn hóa, thể thao cho cấp xóm đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Dự báo không đạt được tiến độ theo Quy hoạch Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ tiêu tại Nghị quyết số 161/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND tỉnh Thái Nguyên.

          b) Phương án 2:

- Tác động tích cực: Đảm bảo thực hiện theo đúng phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Giải pháp hỗ trợ các địa phương xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Phát sinh ít ngân sách tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia so với giai đoạn trước.

- Tác động tiêu cực: Phát sinh chi phí từ ngân sách nhà nước. Chính sách quy định chưa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, khu vực. Mức hỗ trợ còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân và bối cảnh phát triển của xã hội.

          c) Phương án 3:

- Tác động tích cực: Đảm bảo thực hiện theo đúng phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Giải pháp hỗ trợ các địa phương xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị; đồng thời làm nhiệm vụ tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Trung ương và địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 toàn tỉnh có 80 - 90 % Nhà văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong đó, xây dựng mới và cải tạo 600 NVH - Khu thể thao đạt chuẩn. Mức hỗ trợ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, khu vực.

- Tác động tiêu cực: Phát sinh chi phí từ ngân sách nhà nước.

Như vậy, từ những đánh giá trên, cơ quan chủ trì soạn thảo kiến nghị lựa chọn phương án 3.

III. NGUỒN KINH PHÍ

1. Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh đảm bảo.

2. Tổng nhu cầu kinh phí

Tổng kinh phí chi từ ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ xây mới, nâng cấp cải tạo, mở rộng, mua trang thiết bị Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025 dự kiến: 147.340 triệu đồng, trong đó:

a) Vốn đầu tư xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao giai đoạn 2022-2025: 105.340 triệu đồng.

b) Vốn sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch hỗ trợ thiết bị văn hoá, thể thao dự kiến 42.000 triệu đồng.

(Phụ lục số 03 gửi kèm theo)

2.1. Nguồn kinh phí đầu tư xây mới Nhà văn hóa - Khu thể thao

a) Hỗ trợ xây mới 73/93 Nhà văn hóa - Khu thể thao các xóm đặc biệt khó khăn, xóm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền Núi thuộc khu vực III của các huyện: Phú Bình (01 xóm), Võ Nhai (43 xóm), Định Hoá (21 xóm), Đồng Hỷ (22 xóm), Phú Lương (06 xóm): Mức hỗ trợ 250 triệu đồng/công trình, kinh phí khoảng 18.250 triệu đồng.

b) Hỗ trợ xây mới 27 Nhà văn hóa - Khu thể thao các xóm đặc biệt khó khăn, xóm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền Núi thuộc khu vực II của các huyện: Võ Nhai (08 xóm), Định Hoá (19 xóm): Mức hỗ trợ 230 triệu đồng/công trình, kinh phí khoảng 6.210 triệu đồng.

c) Hỗ trợ xây mới 22 Nhà văn hóa - Khu thể thao các xóm đặc biệt khó khăn, xóm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền Núi thuộc khu vực I của các huyện: Võ Nhai (08 xóm), Định Hoá (02 xóm), Đồng Hỷ (03 xóm), Phú Lương (04 xóm), Phú Bình (06 xóm): Mức hỗ trợ 210 triệu đồng/công trình, kinh phí khoảng 4.620 triệu đồng.

d) Hỗ trợ xây mới 185 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố thuộc khu vực I, xóm, tổ dân phố thuộc các xã, phường, thị trấn chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao hoặc sau sáp nhập không đảm bảo diện tích; Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đã cũ, hỏng, không nâng cấp, cải tạo được. Mức hỗ trợ 210 triệu đồng/công trình, kinh phí khoảng 38.850 triệu đồng.

2.2. Nguồn kinh phí đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp Nhà văn hóa - Khu thể thao

a) Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo, mở rộng diện tích đối với 155 xóm, tổ dân phố thuộc các huyện: Đại Từ (60 xóm), Võ Nhai (12 xóm), Định Hoá (38 xóm), Đồng Hỷ (15 xóm), Phú Lương (15 xóm), Phú Bình (15 xóm): Mức hỗ trợ 200 triệu đồng/công trình, kinh phí khoảng 31.000 triệu đồng.

b) Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo, mở rộng diện tích đối với 118 xóm, tổ dân phố thuộc thành phố Thái Nguyên (85 xóm), TP Sông Công (08 xóm) và Thị xã Phổ Yên (25 xóm): Mức hỗ trợ 150 triệu đồng/công trình, kinh phí khoảng 17.700 triệu đồng.

2.3. Nguồn kinh sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch hỗ trợ mua thiết bị văn hoá, dụng cụ, thiết bị luyện tập thể thao để hoàn thiện tiêu chí đạt chuẩn theo quy định cho Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố

Hỗ trợ trang thiết bị văn hóa, dụng cụ luyện tập thể thao, bộ thiết bị thể thao ngoài trời cho 600 các Nhà Văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố được xây mới, cải tạo, sữa chữa đạt chuẩn. Kinh phí dự kiến khoảng 42.000 triệu đồng:

- 30 triệu đồng/bộ   x   600 NVH  = 18.000 triệu đồng

- 40 triệu đồng/bộ   x   600 KTT  = 24.000 triệu đồng

IV. TỔ CHỨC LẤY Ý KIẾN

Trong quá trình tham mưu xây dựng chính sách đã lấy ý kiến của Ủy ban MTTQ tỉnh; các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh để lấy ý kiến rộng rãi. Kết quả có….. cơ quan, địa phương tham gia ý kiến, trong đó:

- Ý kiến nhất trí hoàn toàn với dự thảo: ...... đơn vị.

- Ý kiến đóng góp...... đơn vị.

V. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ

- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.

- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Trên đây là báo cáo đánh giá tác động thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm, tổ dân phố đạt chuẩn theo quy định trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025./.

 

Nơi nhận:

- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);

- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);

- Các PCT UBND tỉnh;

- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh;

- Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh;

- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;

- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;

- Lưu: VT.KGVX…

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

                                

 

 

 

 

 


Ma Đức Cao

Thống kê truy cập

Đang truy cập: 1

Tổng truy cập: 1470818